Tổ chức và hoạt động Hội Khoa học Kỹ thuật và Kinh tế Biểnthành phố Hồ Chi Minh(Ban hành kèm theo quyết định số: 5616/QĐ-UBNDngày 08 tháng 12 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
TÊN GỌI – TÔN CHỈ – MỤC ĐÍCH
Điều 1. Hội lấy tên là: Hội Khoa học – Kỹ thuật và Kinh tế Biển Thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt là Hội Biển TP HCM)
Tên giao dịch bằng tiếng Anh là: Ho Chi Minh City Marine Science-Technology and Economy Association (Viết tắt : HOMASTE).
Điều 2. Hội Biển Thành phố Hồ Chí Minh là tổ chức xã hội – nghề nghiệp hoạt động khoa học tự nguyện của trí thức và doanh nhân các thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực khoa học – kỹ thuật và kinh tế biển trên địa bàn TP HCM.
Điều 3. Hội Biển Thành phố Hồ Chí Minh là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật TP HCM. Hội hoạt động theo Điều lệ Hội, chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Khoa học công nghệ TP HCM và tuân thủ luật pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
+ Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản tại ngân hàng để hoạt động.
+ Hội có trụ sở đặt tại TP HCM.
Điều 4. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết lực lượng trí thức, giới doanh nhân trong lĩnh vực khoa học – kỹ thuật và kinh tế biển trên địa bàn TP HCM nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ, động viên sự nhiệt tình và khả năng sáng tạo của Hội viên, giúp đỡ nhau để cùng nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, hướng vào việc áp dụng những thành tựu khoa học và công nghệ mới vào khai thác sản xuất trong ngành kinh tế Biển, góp phần không ngừng phát triển ngành kinh tế Biển của TP HCM và cả nước.
Chương II NHIỆM VỤ
Điều 5. Hội có nhiệm vụ:
Tập hợp, đoàn kết lực lượng khoa học và công nghệ, điều hoà phối hợp hoạt động và tạo điều kiện thuận lợi cho những người làm công tác khoa học, công nghệ, kinh tế và bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực biển phát huy tiềm năng trí tuệ của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Thực hiện chức năng tư vấn, phản biện xã hội về những vấn đề thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ, kinh tế và bảo vệ môi trường biển theo yêu cầu của các cá nhân, tổ chức và quy định của pháp luật nhằm góp phần thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật và kế hoạch, dự án phát triển khoa học – công nghệ và kinh tế biển của nhà nước.
Tích cực phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ, bảo vệ môi trường biển trong hội viên và quần chúng.
Xây dựng tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, tính cộng đồng, tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp đối với hội viên; bảo vệ quyền lợi hợp pháp và chính đáng của hội viên; tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao trình độ nghề nghiệp, đời sống tinh thần và vật chất của hội viên tùy theo khả năng của Hội.
Đại diện cho hội viên trong quan hệ, giao lưu với các hội, các tổ chức trong và ngoài nước, các tổ chức Khoa học – Kỹ thuật và kinh tế biển quốc tế có mối quan hệ hữu nghị với nước ta, các kiều bào ở nước ngoài am hiểu về ngành biển để trao đổi học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau theo đúng quy định của Nhà nước.
Tôn trọng và thực hiện Điều lệ của liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh.
Chương III HỘI VIÊN
Điều 6. Điều kiện gia nhập Hội
Công dân Việt Nam trực tiếp hoặc gián tiếp làm công tác khoa học – kỹ thuật và kinh tế Biển trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tán thành điều lệ Hội và tự nguyện đăng ký xin gia nhập Hội, được Hội xem xét kết nạp vào Hội. Việc kết nạp Hội viên do Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định.
Hội viên của Hội có thể tham gia các Hội khác. Hội viên các Hội khác có thể xin gia nhập Hội Biển TP.HCM.
Các tổ chức nghề nghiệp, các câu lạc bộ nghề tự nguyện gia nhập Hội là những tổ chức Chi hội trực thuộc Hội.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền lợi của Hội viên
Hội viên có nhiệm vụ:
a, Tôn trọng và chấp hành Điều lệ của Hội, thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các chỉ thị Nghị quyết và nhiệm vụ của Hội phân công. Tham gia mọi hoạt động của Hội, thảo luận và biểu quyết mọi công việc của Hội theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
b, Tích cực tuyên truyền, vận động, mở rộng ảnh hưởng và uy tín của Hội, vận động quần chúng hưởng ứng mọi hoạt động của Hội, phát triển Hội viên.
c, Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ mới có hiệu quả cao vào việc khai thác tài nguyên, phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường biển.
d, Giữ vững đoàn kết trong Hội, hỗ trợ nhau trong mọi hoạt động vì lợi ích chung; mở rộng các quan hệ đối ngoại trong phạm vi Hội cho phép.
e, Đóng hội phí mỗi năm một lần theo mức do Ban Thường vụ Hội đề ra.
2. Quyền lợi của Hội viên:
a, Được phổ biến các thông tin kinh tế, kỹ thuật và dự các hội nghị, hội thảo, báo cáo chuyên đề khoa học- kỹ thuật của Hội, các lớp tập huấn, bồi dưỡng kinh tế, khoa học kỹ thuật do Hội tổ chức, được quyền thảo luận, biểu quyết mọi công việc của Hội và bầu cử ứng cử vào cơ quan các cấp của Hội, được cấp thẻ hội viên.
b, Được Hội bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng trong hoạt động của hội viên.
c, Được Hội giúp đỡ thực hiện những công trình nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ khoa học- kỹ thuật và công nghệ, những kết quả nghiên cứu theo sự phân công của Hội vào thực tế.
d, Được quyền xin ra khỏi Hội khi xét thấy không thể hay không muốn tiếp tục tham gia. Đơn xin ra khỏi Hội gửi Ban Chấp hành và được xét trong thời gian qui định. Khi ra khỏi Hội phải nộp lại thẻ hội viên.
Chương IV TỔ CHỨC VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 8. Hội được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, đoàn kết, dân chủ và khoa học. Tổ chức của Hội gồm có:
– Ban Chấp hành, đứng đầu Ban Chấp hành là Chủ tịch, Phó chủ tịch kiêm Tổng Thư ký và các Phó Chủ tịch khác.
– Các Chi hội
– Các đơn vị trực thuộc Hội hoạt động dịch vụ khoa học- kỹ thuật, tổ chức đào tạo, xuất bản ấn phẩm khoa học kỹ thuật được thành lập theo đúng qui định của pháp luật
Điều 9. Lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội Đại biểu của Hội, nhiệm kỳ 5 năm, trường hợp đặc biệt, ban Chấp hành Hội có thể triệu tập Đại hội bất thường khi có yêu cầu của 2/3 ủy viên Ban chấp hành Hội.
Điều 10. Đại hội Đại biểu của Hội có nhiệm vụ.
1. Thông qua báo cáo công tác hoạt động của Hội, quyết định phương hướng hoạt động và nhiệm vụ của Hội.
2. Thông qua báo cáo kiểm điểm nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội.
3. Kiến nghị thảo luận và biểu quyết việc sửa đổi bổ sung điều lệ Hội (nếu có yêu cầu).
4. Thông qua báo cáo tài chính và bảng tổng kết tài sản của Hội.
5. Bầu Ban chấp hành Hội.
Điều 11. Cơ quan lãnh đạo của Hội giữa 2 kỳ đại hội là Ban chấp hành hội do Đại hội bầu ra.
Số lượng Ủy viên Ban chấp hành Hội do Đại hội quyết định. Trong trường hợp cần thiết, Ban chấp hành Hội được quyền quyết định bổ sung hoặc miễn nhiệm thành viên Ban Chấp hành Hội. Số lượng bổ sung hoặc thay thế không quá 1/3 tổng số ủy viên do Đại hội bầu ra.
Ban Chấp hành Hội sinh hoạt định kỳ 6 tháng 1 lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hội hoặc của quá bán tổng số ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Điều 12. Ban Chấp hành Hội có nhiệm vụ
1. Bầu Ban Thường vụ gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch kiêm Tổng Thư ký, các Phó chủ tịch và các Ủy viên khác. Thể thức bầu do Ban Chấp hành quyết định.
2. Tổ chức thực hiện nghị quyết, chương trình hoạt động trong nhiệm kỳ của Đại hội. Lãnh đạo toàn bộ công tác của Hội giữa 2 kỳ Đại hội.
3. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban Chấp hành cho các Hội viên, các Chi Hội và các đơn vị trực thuộc được biết.
4. Chuẩn bị nội dung chương trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội ở cuộc họp cuối nhiệm kỳ.
5. Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc đại hội bất thường.
Điều 13. Ban Thường vụ Hội là cơ quan thường trực của Ban chấp hành Hội, thay mặt Ban Chấp hành Hội thực hiện các nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành, điều hành các hoạt động của Hội theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Số Ủy viên thường vụ không quá 1/3 số ủy viên Ban chấp hành. Ban Thường vụ họp định kỳ 3 tháng 1 lần. Chủ tịch có quyền triệu tập Hội nghị bất thường của Ban Thường vụ.
Ban Thường vụ cử ra thường trực để giúp việc Ban Thường vụ. Bộ phận Thường trực chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ về các nhiệm vụ được giao. Bộ phận Thường trực gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số Ủy viên do Ban Thường vụ quyết định.
Điều 14. Chủ tịch, Phó chủ tịch kiêm tổng thư ký, phó chủ tịch khác:
1. Chủ tịch là người đại diện pháp nhân trước pháp luật, tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại hội, các quyết định của Ban Chấp hành, ban Thường vụ Hội, chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành về hoạt động của Hội.
2. Phó chủ tịch giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và được ủy quyền điều hành công việc của Ban Chấp hành khi Chủ tịch vắng mặt.
3. Phó chủ tịch kiêm Tổng Thư ký là người phụ trách Ban Thư ký và điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng hội, chuẩn bị nội dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, định kỳ báo cáo cho ban Chấp hành, ban Thường vụ về các hoạt động của Hội, lập báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành, chịu trách nhiệm các hoạt động của Văn phòng.
Điều 15. Ban Thường vụ Hội qui định số lượng, nhiệm vụ và quyết định thành lập các Ban chuyên môn, Chi hội trực thuộc (câu lạc bộ nghề, trung tâm, hội đồng khoa học…)
Điều 16. Ban Chấp hành bầu ra Ban Kiểm tra của Hội.
Ban Kiểm tra có nhiệm vụ như sau:
1. Kiểm tra việc chấp hành luật pháp và Điều lệ của Hội.
2. Kiểm tra các hoạt động kinh tế, tài chính và các hoạt động khác của Chi hội và các đơn vị trực thuộc.
3. Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu tố.
Cơ cấu số lượng ủy viên và thể thức bầu Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành quy định. Trưởng Ban Kiểm tra là Phó chủ tịch hoặc Ủy viên Ban Thường vụ Hội.
Ban Kiểm tra thường lệ 3 tháng họp 1 lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội hoặc của Trưởng Ban Kiểm tra.
Chương V KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 17. Những chi hội và Hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác Hội, có các công trình nghiên cứu, ứng dụng khoa học- kỹ thuật và kinh tế Biển tiêu biểu sẽ được Hội khen thưởng và có thể được đề nghị các cấp chính quyền khen thưởng.
Hình thức khen thưởng của Hội do Ban Thường vụ quy định.
Điều 18. Hội viên có những hoạt động trái với Điều lệ Hội, làm tổn thương đến danh dự và uy tín của Hội sẽ bị thi hành kỷ luật. Hình thức kỷ luật do Ban Thường vụ Hội quy định.
Chương VI TÀI CHÍNH CỦA HỘI
Điều 19. Hội có tài sản độc lập, nguồn thu của Hội gồm có:
1. Hội phí của Hội viên đóng cả năm một lần. Mức đóng do Ban Thường vụ hội qui định cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Sự ủng hộ, quyên góp tài trợ của các cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước.
3. Thu từ kết quả hoạt động của Hội, trích tỉ lệ thu (do Ban chấp hành Hội quy định) của các Chi hội và từ các hoạt động dịch vụ của các đơn vị trực thuộc Hội được thành lập theo quy định của Nhà nước.
Điều 20. Tài sản và tài chính của Hội được quản lý và chi tiêu theo thể lệ và chế độ thống nhất do Ban Chấp hành Hội quy định, phù hợp với quy chế quản lý tài chính của Nhà nước và pháp luật hiện hành.
Chương VII HIỆU LỰC CỦA ĐIỀU LỆ
Điều 21. Điều lệ này có hiệu lực kể từ khi được Đại hội đại biểu Hội Biển thành phố Hồ Chí Minh thông qua và được Ủy ban Nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt ban hành.
Điều 22. Chỉ có Đại hội đại biểu Hội Biển TP HCM mới có quyền bổ sung, sửa đổi Điều lệ này với 2/3 số đại biểu có mặt tán thành và được Ủy ban nhân dân TP HCM phê duyệt mới có giá trị thi hành./.